Đau dây thần kinh mặt

Đau dây thần kinh mặt

Biện chứng đông y: Can không được nuôi, can phong động ở trong.

Cách trị: Nhu can tức phong hoạt lạc.

Đơn thuốc: Tứ vị thược dược thang gia vị.

Công thức: Bạch thược 30g, Sinh mẫu lệ 30g, Đan sâm 15g, Cam thảo 15g, Cát cǎn 15g, Sinh hoàng kỳ 15g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang.

Hiệu quả lâm sàng: Bành XX, nữ, 51 tuổi, công nhân. Hơn nửa nǎm nay mặt bên trái và chân rǎng đột nhiên đau dữ dội kèm nửa mặt bị co giật. Lúc đầu đau chân rǎng và nửa mặt bên trái chưa rõ nguyên nhân, sau đó có mức độ đau và số cơn đau tǎng dần, mỗi cơn kéo dài vài giây đến vài chục giây. Gặp nhó nhẹ hoặc nhai không cẩn thận là có thể gây cơn đau, nhất là sau khi ǎn tôm rang thì càng rõ rệt, đau như dùi đâm, điện giật, kèm theo co giật ở dưới xương gò má trái, trước tai trái. Khi có cơn dau dữ dội, nửa đêm cũng chạy khỏi phòng nhảy nhót lung tung hoặc để nước máy xối vào chân rǎng, kêu la khóc lóc, ảnh hưởng rất xấu đến sự ǎn ngủ, người bứt rứt không yên. Bệnh nhân kể có mấy lần đau không chịu nổi muốn chết được. Có lúc thấy rǎng hàm trên bên trái lung lay, rǎng lợi sưng đau, mồm hôi. Đã điều trị ở nhiều nơi, uống thuốc đông (khu phong, hoạt huyết, thanh nhiệt giải độc), thuốc tây (trấn tĩnh, kháng sinh), châm cứu, tự bệnh nhân lại hãm nhiều tu hồng sâm, mạch đông để uống như trà đều vô hiệu. Ngày 6-12-1978 tới xin điều trị. Khám thấy: tay phải õm má trái, vẻ mặt đau đớn, rǎng hàm số 2 hàm trên bên trái lung lay, vùng lợi gần đó hơi tấy đỏ, sờ vào đau nhẹ, bờ lợi có thể thấy một ít chất trắng vàng. Lưỡi đỏ nhạt rêu mỏng, mạch trầm tế mà huyền. Sự tái phát đột nhiên những cơn đau dữ dội ở vùng mặt và chân rǎng cùng với những cơn co giật vùng mặt má, được quy là bệnh do phong tà vi "phong mà thắng thì tất phải động", bạo phong đến và đi rất nhanh. Nhưng bệnh nhân không có biểu hiện sợ gió và sốt mà lại có bứt rứt, bồn chồn, và ức uất, tác động lẫn nhau, mạch trầm tế huyền, tức là can không được nuôi, can phong động ở bên trong mà không phải là tác động của ngoại phong. Rǎng lung lay, lợi sưng đỏ, sờ thấy đau nhẹ bờ lợi có ít chất vàng trắng, miệng hôi là có nhiệt trong dương minh vị. Nên trị bằng phép nhu can tức phong hòa lạc, thêm thanh vị bài độc, uống 4 thang bài "Tứ vị thược dược thang gia vị" làm chính. Lần khám thứ hai" sau khi uống thuốc tất cả các triệu chứng kể trên đều chuyển biến rõ rệt, tinh thần cải thiện nhiều, lưỡi hơi đỏ, rêu mỏng trắng, mạch trầm tế. Lại uống tiếp bài trên 5 thang nữa. Lần khám thứ ba: hết đau vùng chân rǎng, mặt cũng hết co giật, lợi bớt sưng đỏ rõ rệt, bờ lợi trở lại bình thường. Đã thử ǎn tôm rang 1 lần không thấy tái phát. Người bệnh kể mấy nǎm gần đây đại tiện khô táo. Cho uống tiếp 5 thang bài thuốc trên có thêm 15g Qua lâu nhân để củng cố hiệu quả điều trị. Tháng 5 nǎm 1980 khám lại, người bệnh nói từ cuối nǎm 1978 dùng tất cả 14 thang bài thuốc trên hoàn toàn không thấy mặt, chân rǎng đau trở lại, rǎng hàm thứ hai bên trái cũng không lung lay nữa, cố tật đã khỏi hẳn.

Bàn luận: Chứng đau này, sách của Vương Khẳng Đường đời Minh "chứng trị chẩn thắng" có nói "Các chứng mặt đau đều thuộc hỏa, nơi hội tụ của các (đường kinh) dương là mặt, hỏa lại là dương vậy". Thực ra mặt đau có nguyên nhân hỏa mà cũng có nguyên nhân hàn phong, bệnh án này mặt đau chính là phong. Chỉ vì người bệnh mặt đau lại luôn luôn có kèm rǎng đau nhức đầu, cho nên khi biện chứng thường ngộ nhận phong chứng là nhiệt chứng hoặc quy nhầm nội phong thành ngoại phong mà cho những bài thuốc có nhiều vị thanh nhiệt tán phong. Chữa bệnh đau mặt đầu tiên phải bàn đến nguyên nhân, mà khi bàn đến nguyên nhân chứng phong thì đầu tiên phải bàn đến vấn đề nội phong hay ngoại phong, nếu không thì làm sao có thể "biết tà ở đâu đến mà chữa trị". Nếu không thì "bệnh có nguyên nhân bên trong mà lại phát tán bừa bãi, ắt gió nóng càng dữ dội thêm, như lò đã đỏ lại quạt thêm gió làm sao dập được lửa. "Tứ vị thược dược thang gia vị" là một bài thuốc có hiệu quả từ nhiều nǎm nay dùng để trị các chứng can phong gây ra như đau đầu, đau mặt, đau nửa đầu, đau rǎng. Trong bài này trọng dụng Bạch thược, Sinh mẫu lệ để nhu can tiềm dương, tức phong, Bạch thược cùng với Cam thảo, cam và toan hóa âm hoãn cấp chỉ thống, Đan sâm để dưỡng huyết hòa lạc. "Giới dĩ tiềm chi", "Cao giả ức chi", "toan dĩ thu chi", "huyết dịch dĩ nhu chi" can sẽ được như dương bị nổi lên sẽ được giữ lại ở thân thủy như vậy sẽ đổi cứng thành mềm, biến động thành tĩnh, phong sẽ tắt, đau sẽ hết.

 

 


 

 

1. Cảm mạo
2. Viêm màng não dịch tễ
3. Viêm màng não dịch tễ
4. Viêm não do virus
5. Viêm não do virus (di chứng)
6. Viêm não B dịch tễ
7. Viêm não B dịch tễ
8. Lị trực khuẩn nhiễm độc
9. Lị trực khuẩn cấp
10. Lỵ trực khuẩn mạn tính
11. Lỵ Amíp
12. Lỵ Amíp mạn tính
13. Thổ tả
14. Viêm gan truyền nhiễm không vàng da
15. Viêm gan mạn tồn tại
16. Viêm gan mạn tấn công
17. Viêm gan mạn
18. Viêm họng tǎng bạch cầu đơn nhân
19. Dengue xuất huyết
20. Lao phổi thâm nhiễm
21. Lao phổi thâm nhiễm (Kèm viêm phúc mạc do lao)
22. Lao phổi ho ra máu
23. Lao ruột
24. Lao màng bụng
25. Lao màng bụng
26. Đái tháo nhạt
27. Đái tháo nhạt
28. Bướu cổ đơn thuần
29. Tǎng nǎng tuyến giáp
30. Tǎng nǎng tuyến giáp
31. Tǎng nǎng tuyến giáp
32. Tǎng nǎng tuyến giáp
33. Tǎng nǎng tuyến giáp
34. Bệnh đái tháo đường
35. Bệnh đái tháo đường
36. Bệnh đái tháo đường
37. Bệnh đái tháo đường
38. Tǎng lipid huyết
39. Tǎng lipid huyết
40. Thống phong
41. Bệnh huyết sắc tố
42. Phù thũng đặc phát
43. Phù thũng đặc phát
44. Viêm phế quản cấp
45. Viêm phế quản mạn tính kèm phế khí thũng
46. Hen phế quản
47. Hen phế quản
48. Hen phế quản
49. Hen phế quản
50. Hen phế quản
51. Hen phế quản
52. Hen phế quản kèm giãn phế nang
53. Viêm phế quản phổi
54. Giãn phế quản khạc máu
55. Giãn phế quản khạc máu quá nhiều
56. Khí thũng phổi (giãn phế nang)
57. Khí thũng phổi (giãn phế nang)
58. Áp xe phổi
59. áp xe phổi
60. Áp xe phổi
61. Viêm màng phổi tràn dịch
62. Tích huyết phổi (sau chấn thương vùng ngực)
63. Tim đập nhanh
64. Rung tâm nhĩ
65. Chức nǎng thần kinh tim
66. Bệnh động mạch vành tim
67. Bệnh động mạch vành
68. Đau thắt động mạch vành tim
69. Đau thắt động mạch vành tim
70. Đau thắt động mạch vành
71. Đau thắt động mạch vành
72. Viêm cơ tim do phong thấp
73. Bệnh tim do phong thấp
74. Bệnh tim do phong thấp (suy tim)
75. Tǎng huyết áp
76. Tǎng huyết áp
77. Tǎng huyết áp
78. Tǎng huyết áp
79. Huyết áp thấp
80. Viêm động mạch lớn (chứng vô mạch)
81. Co thắt cơ hoành
82. Viêm hang vị
83. Viêm dạ dày cấp
84. Viêm dạ dày mạn
85. Viêm teo dạ dày mạn có sa niêm mạc dạ dày
86. Sa niêm mạc dạ dày
87. Sa dạ dày
88. Sỏi táo đen dạ dày
89. Nôn do thần kinh
90. Loét dạ dày
91. Loét bờ cong nhỏ dạ dày
92. Loét dạ dày và hành tá tràng
93. Loét hành tá tràng
94. Loét hành tá tràng
95. Loét hành tá tràng
96. Viêm dạ dày mạn tính và loét hành tá tràng
97. Viêm ruột cấp
98. Viêm ruột mạn
99. Viêm ruột mạn
100. Viêm ruột mạn
101. Viêm loét đại tràng
102. Viêm loét đại tràng
103. Viêm loét đại tràng mạn
104. Viêm loét đại tràng mạn
105. Viêm ruột giả mạc
106. Viêm ruột hoại tử
107. Rối loạn chức nǎng ruột
108. Ỉa chảy do tiêu hóa không tốt
109. Tắc ruột
110. Tắc ruột người già
111. Tắc ruột người già-
112. Táo bón
113. Chảy máu cấp đường tiêu hóa
114. Phù do protein thấp
115. Chứng protein huyết thấp
116. Gầy đét do suy sinh dưỡng
117. Ngộ độc nấm
118. Viêm gan do ngộ độc thuốc
119. Viêm gan do ngộ độc thuốc
120. Xơ gan giai đoạn sớm
121. Xơ gan do mỡ
122. Gan thoái hóa mỡ sau viêm gan
123. Xơ gan cổ chướng
124. Xơ gan cổ chướng
125. Xơ gan cổ chướng
126. Xơ gan cổ chướng
127. Xơ gan cổ chướng
128. Xơ gan do tǎng áp lực tĩnh mạch cửa (kèm tì cang)
129. Cổ chướng do bệnh sán lá gan giai đoạn muộn
130. Hôn mê gan mạn tính
131. Áp xe gan (do vi khuẩn)
132. Viêm túi mật (thời kỳ mang thai)
133. Viêm túi mật cấp
134. Viêm túi mật cấp (đơn thuần)
135. Nhiễm khuẩn đường mật mạn tính
136. Viên túi mật mạn tính
137. Viêm túi mật lên cơn cấp tính kèm sỏi mật
138. Sỏi mật
139. Viêm tụy cấp (thể phù đơn thuần)
140. Viêm tụy cấp
141. Viêm tụy cấp
142. Viêm tụy cấp
143. Viêm tụy cấp
144. Nhiễm khuẩn cấp đường tiết niệu
145. Viêm cầu thận cấp
146. Viêm cầu thận cấp
147. Viêm cầu thận cấp
148. Viêm cầu thận cấp
149. Chứng tǎng urê huyết hay viêm cầu thận cấp suy thận
150. Viêm cầu thận mạn
151. Viêm thận mạn
152. Viêm cầu thận mạn (thể phù)
153. Chứng tǎng urê huyết (viêm cầu thận mạn, suy thận)
154. Viêm bể thận
155. Viêm bể thận mạn
156. Sỏi tiết niệu
157. Sỏi bàng quang
158. Sỏi niệu quản
159. Sỏi niệu quản
160. Sỏi niệu quản
161. Sỏi thận và ứ nước bể thận
162. Bí đái
163. Bí đái
164. U tuyến tiền liệt kèm bí đái
165. U tuyến tiền liệt kèm bí đái
166. U tuyến tiền liệt kèm bí đái
167. Viêm tuyến tiền liệt mạn
168. Đái không kìm được
169. Đái không kìm được
170. Đái dầm
171. Đái máu (chưa rõ nguyên nhân)
172. Đái máu (không rõ nguyên nhân)
173. Đái máu dưỡng chấp (bệnh giun chỉ)
174. Sa thận (hai bên)
175. Chứng không có tinh trùng
176. Đau dây thần kinh sinh ba
177. Đau dây thần kinh sinh ba
178. Đau dây thần kinh sinh ba
179. Đau dây thần kinh sinh ba
180. Đau dây thần kinh sinh ba
181. Viêm thần kinh mặt
182. Viêm thần kinh mặt
183. Đau dây thần kinh mặt
184. Viêm đa thần kinh
185. Viêm đa thần kinh
186. Viêm đa thần kinh
187. Viêm đa thần kinh nhiễm khuẩn
188. Đau thần kinh hông
189. Đau thần kinh hông
190. Đau thần kinh hông
191. Đau thần kinh hông
192. Đau thần kinh hông
193. Đau thần kinh hông
194. Đau thần kinh gian sườn
195. Đau đầu do thần kinh
196. Đau đầu do thần kinh
197. Đau đầu do thần kinh
198. Đau đầu do mạch máu
199. Đau đầu do mạch máu
200. Đau đầu do mạch máu
201. Đau đầu do mạch máu
202. Đau đầu do mạch máu
203. Đau nửa đầu
204. Động kinh
205. Động kinh
206. Động kinh
207. Động kinh
208. Động kinh
209. Rối loạn tuần hoàn não (hoặc tai biến mạch máu não)
210. Xuất huyết dưới màng nhện
211. Nghẽn mạch não
212. Nghẽn mạch não
213. Choáng
214. Ngủ nhiều từng cơn
215. Ngộ độc Streptomycin (váng đầu, đầu lắc lư)
216. Teo não toả lan
217. Thân não hủy Myêlin
218. Bệnh rỗng tủy sống
219. Xơ cứng cột bên tủy mạn tính tiến triển
220. Di chứng chấn động não
221. Di chứng chấn động não
222. Chấn động não kèm xuất huyết dưới màng nhện
223. Bệnh tâm thần phân liệt
224. Bệnh tâm thần phân liệt
225. Bệnh tâm thần phân liệt
226. Bệnh tâm thần phân liệt
227. Rối loạn chức nǎng thần kinh thực vật (ra mồ hôi trộm)
228. Rối loạn chức nǎng thần kinh thực vật (ngáp nhiều)
229. Rối loạn chức nǎng thần kinh thực vật (ra nhiều mồ hôi)
230. Suy nhược thần kinh
231. Suy nhược thần kinh
232. Suy nhược thần kinh
233. Suy dinh dục (liệt dương)
234. Suy sinh dục
235. Suy sinh dục
236. Dương vật cương cứng dị thường (bệnh cường trung)
237. Chứng mộng du
238. Histeria (ý bệnh)
239. Thấp khớp cấp
240. Thấp khớp cấp
241. Thấp khớp
242. Thấp khớp
243. Thấp khớp
244. Nốt thấp dưới da
245. Thấp khớp cấp
246. Viêm đa khớp dạng thấp
247. Viêm đa khớp dạng thấp
248. Viêm đa khớp dạng thấp
249. Viêm đa khớp dạng thấp
250. Viêm đa khớp dạng thấp
251. Viêm đa khớp dạng thấp
252. Viêm đa khớp dạng thấp
253. Sốt cao
254. Sốt nhẹ
255. Sốt nhẹ
256. Sốt nhẹ
257. Sốt nhẹ (sốt mùa hè)
258. Sốt nhẹ kéo dài
259. Sốt nhiễm khuẩn
260. Sốt sau khi nhiễm nấm