BạCH Hổ GIA NHÂN SÂM THANG (BYAK KO KA NIN GIN TO)
Thành phần và phân lượng: Tri mẫu 5-6g, Thạch cao 15-16g, Cam thảo 2g, Gạo tẻ 8-10g, Nhân sâm 1,5-3g.
Cách dùng và lượng dùng: Thang.
Công dụng: Dùng cho những người miệng khát và có nhiệt.
Giải thích:
Theo Thương hàn luận và Kim quỹ yếu lược: Đây là bài Bạch hổ thang có thêm Nhân sâm, cho nên dùng trị các chứng của Bạch hổ thang nhưng nhiệt nội ngoại cao hơn, mức độ thể dịch khô hơn, người phiền khát, mồm lưỡi rất khô táo, nước muốn uống hàng lít mà lại mệt mỏi. Bài Bạch hổ thang giống loại thuốc trong các bài thuốc đông y, một trong 4 nguyên tắc trị liệu: hãn, thổ, hạ, hòa, là một bài thuốc quan trọng dùng để trung hòa bệnh nhiệt, được ứng dụng rộng rãi để trị các bệnh cảm nắng, cảm nóng, trúng thử khí, đái đường, viêm da và nhiều loại bệnh nhiệt khác.
Theo Thực tế chẩn liệu, Giải thích các bài thuốc và các tài liệu tham khảo khác: Thuốc dùng trị các chứng của Bạch hổ thang nhưng mức độ giảm thể dịch cao hơn, miệng khát hơn ở những người mạch hồng đại, rối loạn thần kinh, quát tháo ầm ĩ, nói lảm nhảm, chạy lung tung, mắt xung huyết, người rất khát vớ gì cũng uống. Ngoài các bệnh nhiệt, bài thuốc này dùng cho những người bị cảm nắng, giai đoạn đầu của bệnh đái đường khi bệnh trạng chưa nặng lắm và người chưa suy nhược.
Thuốc dùng cho những người mạch phần nhiều là hồng đại, phân cứng, vùng bụng nhìn chung là mềm, bụng trên cứng và cảm thấy tức; về những biểu chứng thì có: đổ mồ hôi, ghê gió, lạnh lưng, ghê lạnh, đầy bụng, liệt quanh miệng, chân tay đau và cảm thấy nặng nề tiểu tiện nhiều lần. Bài thuốc này chủ yếu được ứng dụng trị các chứng:
(1) Cảm cúm, thương hàn, viêm phổi, viêm não, trúng thử, cảm nắng gây ra sốt cao, người khô háo khát nước, các chứng về não.
(2) Những người bị bệnh đái đường, xuất huyết não, bệnh Basedow, người khô háo, mạch hồng và đại.
(3) Những người bị viêm da, chứng mày đay, éczêma, strophulus (bệnh ngứa sẩn ở trẻ em) và ghẻ khô, người rất ngứa và chỗ bị bệnh xung huyết rất đỏ, khô và kèm theo hiện tượng khô háo và khát nước. Bài thuốc cũng được vận dụng chữa viêm thận, chứng tǎng urê huyết, viêm túi mật, đái đêm, viêm giác mạc, sưng mộng rǎng, viêm màng thủy tinh thể mống mắt.
Đối tượng tất yếu của bài thuốc này là rất khát (thích uống nước lạnh), miệng và môi rất khô, đổ mồ hôi hoặc lượng tiểu tiện tǎng lên, mất thể dịch nhưng không bí đại tiện, đối tượng được xác nhận của bài thuốc này là chân tay lạnh, ǎn uống không thấy ngon, di niệu, nói mê sảng, chóng mặt, mạch hoạt hoặc nổi và to. Thuốc được ứng dụng trong các trường hợp bị cảm nắng, đái dầm, đái đường, mày đay và eczêma.
|