Chứng protein huyết thấp

Chứng protein huyết thấp

Biện chứng đông y: Tì thận dương hư.

Cách trị: Bổ hỏa sinh thổ.

Đơn thuốc: Tráng dương bổ tì thang gia giảm).

Công thức: Đảng sâm 12g, Hoài sơn dược 12g, Phục linh 12g, Thạch liên nhục 12g, Xa tiên tử 12g, Tiêu Bạch truật 9g, Bổ cốt chỉ 9g, Thổ ti tử 9g, Pháp bán hạ 9g, Kha tử nhục 6g, Nhục quế 2,4g, Chính cam thảo 5g. Sắc uống, mỗi ngày 1 thang.

Hiệu quả lâm sàng: Trịnh XX, nữ, 32 tuổi, nội trợ, sơ chẩn ngày 20-10-1973. Bệnh nhân cho biết 10 tháng trước, khi sinh con thứ tư, mất máu quá nhiều, sau khi sinh có ra huyết cục hơn nửa tháng. Sau đó thì thấy mí mắt, chi dưới phù nền, mặt trắng bệch, ngày càng nặng thêm. Sáu tháng nay cảm thấy rất mệt, đái ít, phù càng nặng, sữa ít. Sốt không rõ, ho, nôn, mửa. Bốn tháng nay, đại tiện lỏng hoặc sệt,mỗi ngày 6-7 lần không thấy có máu mủ hoặc mũi. Ngày 8-10-1973 vào bệnh viện điều trị khám thấy sắc mặt trắng bệch, mí mắt phù, tóc thưa, hai chân phù, tim phổi chưa có biểu hiện bệnh lý. Trông bề ngoài bụng như hình thuyền. Gan dưới bờ sườn 0,5cm, lách chưa sờ thấy. Huyết áp 88/62mmHg, các khớp xương tay chân, cột sống, hệ thần kinh không có gì lạ thường. Không có tiền sử tim đập và phù thũng. Xét nghiệm thấy hemoglobin 7,5%, bạch cầu 6800/mm3, trung tính 66%, lympho 33%, đơn nhân 1%, xét nghiệm nước tiểu thường quy chưa thấy gì khác thường, cấp phân chưa thấy vi khuẩn sinh bệnh. Protein toàn thân 3,6%, almubin 1,3g, globulin 2,3g. Chuyển hóa cơ bản + 5%. X quang dạ dày ruột không thấy gì bất thường. Tây y chẩn đoán là protein huyết thấp, dinh dưỡng kém, thiếu máu do mất máu kèm rối loạn chức nǎng ruột. Đã dùng cao gan, vitamin B, C v.v... , chứng ỉa chảy càng tǎng, không thấy công hiệu, xin điều trị đông y. Khám thấy các chứng như đã nói trên, chất lưỡi đỏ tươi rêu sạch, mạch trầm tế. Đó là thuộc tì thận dương hư, nên phải bổ hỏa sinh thổ, cho dùng Tráng dương bổ tì thang. Uống được 2 thang, đến ngày 22-10 khám lại thì đại tiện đã thành khuôn, số lần đi ngoài như người thường, ở vùng rỗn khí bớt nghịch lên, mỗi bữa ǎn được một lạng cháo; đái nhiều hơn, có cảm giác hơi đau. Nước bọt hơi giảm, lưỡi vẫn đỏ tươi, như vậy bệnh đã có chuyển, nên trị bằng phép trên. Dùng đơn thuốc cũ có gia giảm: Đảng sâm, Phục linh, Thạch liên nhục, hòa sơn dược, Thục địa, Xa tiền tử mỗi thứ 12g, Tiêu bạch truật, Pháp bán hạ, Sơn thù nhục, Bổ cốt chỉ, Trạch tả, Toàn phục hoa, Cốc nha, Mạch nha mỗi thứ 9g, Nhục quế 2,4 g. Chính cam thảo 5g. Uống thuốc đến ngày 29-10 khám lại, lưỡi đỏ chuyển nhạt, hơi có rêu mỏng, nước dãi bớt đi, mỗi ngày ǎn được trên dưới 250 gam. Mặt và chi dưới còn hơi phù. Buổi chiều hơi thấy đầy bụng, phân mềm, nước đái giảm. Tiếp tục dùng thuốc như phép trên: Đảng sâm, Tiêu bạch truật, Phục linh, Sơn tra thán mỗi thứ 12g, Bổ cốt chỉ, Đương qui, Bạch thược mỗi thứ 9, Nhục quế 3g, Ngô thù du 3g, Xích tiểu đậu 30g, Chích cam thảo 5g. Bài trên gia giảm mà dùng cho đến ngày 16-11, bệnh chuyển tốt rõ rệt, chất lưỡi, màu rêu đều chuyển thành bình thường, mỗi bữa ǎn được ngoài 100 gam. Ngày 28-11 thấy kết quả được củng cố nên cho ra viện.

Bàn luận: Bệnh này là khi đẻ mất máu quá nhiều, bồi dưỡng không đủ, thời kỳ cho bú lại càng thêm tổn hao cơ thể làm cho protein huyết tương quá thấp, lại có thể vì thiếu vitamin làm cho các tuyến tiêu hóa đường dạ dày ruột teo đi, ǎn không ngon và xuất hiện các chứng đầy bụng, ỉa chạy. Tuy xét bệnh sử thấy trước hết do dinh dưỡng không tốt dẫn đến hỗ loạn chức nǎng tràng vị, lại vị sự hấp thụ của tiêu hóa bị trở ngại mà sự dinh dưỡng càng kém đi, thành ra một vòng tuần hoàn ác tính "âm tổn tới dương" "dương tồn tới âm". Chất lưỡi đỏ tươi như bôi chu sa, đó là biểu hiện âm hư; mà mặt phù, tay chân thũng, miệng ít nước dãi trong, ỉa chảy liên miên, lại là chứng tì thận dương hư. Chứng có mâu thuẫn cần biện luận để tìm ra cho đúng. Những người có bệnh nội thương mà thấy chất lưỡi đỏ tươi rêu sạch như sách thuốc đã nói, đều là âm hư, nếu như nhuần hoạt nhiều tân dịch, thì cần phải xét kỹ lưỡng. Về phương diện dùng thuốc, kinh nghiệm lâm sàng của tôi đối với loại bệnh này dùng thuốc bổ mệnh hỏa, trước hết nên chọn Bổ cốt chỉ, thuốc này cùng Phụ tử tuy đều có tác dụng ôn thận tráng dương, nhưng nó thiên về ôn bổ dương của hạ tiêu, lại có công hiệu ấm tì chỉ tả. Do đó dùng nó phối hợp với Nhục quế bổ mệnh hỏa, lại thêm Ngô thù du ôn trung dương để làm chủ dược. Kinh nghiệm của người trước là phàm trị các bệnh mạn tính, khi biện chứng đã rõ ràng thì phép dùng không đổi, uống thuốc nhiều lâu mới có công hiệu, như điều trị ca bệnh nói trên là một trường hợp.

 

 


 

 

1. Cảm mạo
2. Viêm màng não dịch tễ
3. Viêm màng não dịch tễ
4. Viêm não do virus
5. Viêm não do virus (di chứng)
6. Viêm não B dịch tễ
7. Viêm não B dịch tễ
8. Lị trực khuẩn nhiễm độc
9. Lị trực khuẩn cấp
10. Lỵ trực khuẩn mạn tính
11. Lỵ Amíp
12. Lỵ Amíp mạn tính
13. Thổ tả
14. Viêm gan truyền nhiễm không vàng da
15. Viêm gan mạn tồn tại
16. Viêm gan mạn tấn công
17. Viêm gan mạn
18. Viêm họng tǎng bạch cầu đơn nhân
19. Dengue xuất huyết
20. Lao phổi thâm nhiễm
21. Lao phổi thâm nhiễm (Kèm viêm phúc mạc do lao)
22. Lao phổi ho ra máu
23. Lao ruột
24. Lao màng bụng
25. Lao màng bụng
26. Đái tháo nhạt
27. Đái tháo nhạt
28. Bướu cổ đơn thuần
29. Tǎng nǎng tuyến giáp
30. Tǎng nǎng tuyến giáp
31. Tǎng nǎng tuyến giáp
32. Tǎng nǎng tuyến giáp
33. Tǎng nǎng tuyến giáp
34. Bệnh đái tháo đường
35. Bệnh đái tháo đường
36. Bệnh đái tháo đường
37. Bệnh đái tháo đường
38. Tǎng lipid huyết
39. Tǎng lipid huyết
40. Thống phong
41. Bệnh huyết sắc tố
42. Phù thũng đặc phát
43. Phù thũng đặc phát
44. Viêm phế quản cấp
45. Viêm phế quản mạn tính kèm phế khí thũng
46. Hen phế quản
47. Hen phế quản
48. Hen phế quản
49. Hen phế quản
50. Hen phế quản
51. Hen phế quản
52. Hen phế quản kèm giãn phế nang
53. Viêm phế quản phổi
54. Giãn phế quản khạc máu
55. Giãn phế quản khạc máu quá nhiều
56. Khí thũng phổi (giãn phế nang)
57. Khí thũng phổi (giãn phế nang)
58. Áp xe phổi
59. áp xe phổi
60. Áp xe phổi
61. Viêm màng phổi tràn dịch
62. Tích huyết phổi (sau chấn thương vùng ngực)
63. Tim đập nhanh
64. Rung tâm nhĩ
65. Chức nǎng thần kinh tim
66. Bệnh động mạch vành tim
67. Bệnh động mạch vành
68. Đau thắt động mạch vành tim
69. Đau thắt động mạch vành tim
70. Đau thắt động mạch vành
71. Đau thắt động mạch vành
72. Viêm cơ tim do phong thấp
73. Bệnh tim do phong thấp
74. Bệnh tim do phong thấp (suy tim)
75. Tǎng huyết áp
76. Tǎng huyết áp
77. Tǎng huyết áp
78. Tǎng huyết áp
79. Huyết áp thấp
80. Viêm động mạch lớn (chứng vô mạch)
81. Co thắt cơ hoành
82. Viêm hang vị
83. Viêm dạ dày cấp
84. Viêm dạ dày mạn
85. Viêm teo dạ dày mạn có sa niêm mạc dạ dày
86. Sa niêm mạc dạ dày
87. Sa dạ dày
88. Sỏi táo đen dạ dày
89. Nôn do thần kinh
90. Loét dạ dày
91. Loét bờ cong nhỏ dạ dày
92. Loét dạ dày và hành tá tràng
93. Loét hành tá tràng
94. Loét hành tá tràng
95. Loét hành tá tràng
96. Viêm dạ dày mạn tính và loét hành tá tràng
97. Viêm ruột cấp
98. Viêm ruột mạn
99. Viêm ruột mạn
100. Viêm ruột mạn
101. Viêm loét đại tràng
102. Viêm loét đại tràng
103. Viêm loét đại tràng mạn
104. Viêm loét đại tràng mạn
105. Viêm ruột giả mạc
106. Viêm ruột hoại tử
107. Rối loạn chức nǎng ruột
108. Ỉa chảy do tiêu hóa không tốt
109. Tắc ruột
110. Tắc ruột người già
111. Tắc ruột người già-
112. Táo bón
113. Chảy máu cấp đường tiêu hóa
114. Phù do protein thấp
115. Chứng protein huyết thấp
116. Gầy đét do suy sinh dưỡng
117. Ngộ độc nấm
118. Viêm gan do ngộ độc thuốc
119. Viêm gan do ngộ độc thuốc
120. Xơ gan giai đoạn sớm
121. Xơ gan do mỡ
122. Gan thoái hóa mỡ sau viêm gan
123. Xơ gan cổ chướng
124. Xơ gan cổ chướng
125. Xơ gan cổ chướng
126. Xơ gan cổ chướng
127. Xơ gan cổ chướng
128. Xơ gan do tǎng áp lực tĩnh mạch cửa (kèm tì cang)
129. Cổ chướng do bệnh sán lá gan giai đoạn muộn
130. Hôn mê gan mạn tính
131. Áp xe gan (do vi khuẩn)
132. Viêm túi mật (thời kỳ mang thai)
133. Viêm túi mật cấp
134. Viêm túi mật cấp (đơn thuần)
135. Nhiễm khuẩn đường mật mạn tính
136. Viên túi mật mạn tính
137. Viêm túi mật lên cơn cấp tính kèm sỏi mật
138. Sỏi mật
139. Viêm tụy cấp (thể phù đơn thuần)
140. Viêm tụy cấp
141. Viêm tụy cấp
142. Viêm tụy cấp
143. Viêm tụy cấp
144. Nhiễm khuẩn cấp đường tiết niệu
145. Viêm cầu thận cấp
146. Viêm cầu thận cấp
147. Viêm cầu thận cấp
148. Viêm cầu thận cấp
149. Chứng tǎng urê huyết hay viêm cầu thận cấp suy thận
150. Viêm cầu thận mạn
151. Viêm thận mạn
152. Viêm cầu thận mạn (thể phù)
153. Chứng tǎng urê huyết (viêm cầu thận mạn, suy thận)
154. Viêm bể thận
155. Viêm bể thận mạn
156. Sỏi tiết niệu
157. Sỏi bàng quang
158. Sỏi niệu quản
159. Sỏi niệu quản
160. Sỏi niệu quản
161. Sỏi thận và ứ nước bể thận
162. Bí đái
163. Bí đái
164. U tuyến tiền liệt kèm bí đái
165. U tuyến tiền liệt kèm bí đái
166. U tuyến tiền liệt kèm bí đái
167. Viêm tuyến tiền liệt mạn
168. Đái không kìm được
169. Đái không kìm được
170. Đái dầm
171. Đái máu (chưa rõ nguyên nhân)
172. Đái máu (không rõ nguyên nhân)
173. Đái máu dưỡng chấp (bệnh giun chỉ)
174. Sa thận (hai bên)
175. Chứng không có tinh trùng
176. Đau dây thần kinh sinh ba
177. Đau dây thần kinh sinh ba
178. Đau dây thần kinh sinh ba
179. Đau dây thần kinh sinh ba
180. Đau dây thần kinh sinh ba
181. Viêm thần kinh mặt
182. Viêm thần kinh mặt
183. Đau dây thần kinh mặt
184. Viêm đa thần kinh
185. Viêm đa thần kinh
186. Viêm đa thần kinh
187. Viêm đa thần kinh nhiễm khuẩn
188. Đau thần kinh hông
189. Đau thần kinh hông
190. Đau thần kinh hông
191. Đau thần kinh hông
192. Đau thần kinh hông
193. Đau thần kinh hông
194. Đau thần kinh gian sườn
195. Đau đầu do thần kinh
196. Đau đầu do thần kinh
197. Đau đầu do thần kinh
198. Đau đầu do mạch máu
199. Đau đầu do mạch máu
200. Đau đầu do mạch máu
201. Đau đầu do mạch máu
202. Đau đầu do mạch máu
203. Đau nửa đầu
204. Động kinh
205. Động kinh
206. Động kinh
207. Động kinh
208. Động kinh
209. Rối loạn tuần hoàn não (hoặc tai biến mạch máu não)
210. Xuất huyết dưới màng nhện
211. Nghẽn mạch não
212. Nghẽn mạch não
213. Choáng
214. Ngủ nhiều từng cơn
215. Ngộ độc Streptomycin (váng đầu, đầu lắc lư)
216. Teo não toả lan
217. Thân não hủy Myêlin
218. Bệnh rỗng tủy sống
219. Xơ cứng cột bên tủy mạn tính tiến triển
220. Di chứng chấn động não
221. Di chứng chấn động não
222. Chấn động não kèm xuất huyết dưới màng nhện
223. Bệnh tâm thần phân liệt
224. Bệnh tâm thần phân liệt
225. Bệnh tâm thần phân liệt
226. Bệnh tâm thần phân liệt
227. Rối loạn chức nǎng thần kinh thực vật (ra mồ hôi trộm)
228. Rối loạn chức nǎng thần kinh thực vật (ngáp nhiều)
229. Rối loạn chức nǎng thần kinh thực vật (ra nhiều mồ hôi)
230. Suy nhược thần kinh
231. Suy nhược thần kinh
232. Suy nhược thần kinh
233. Suy dinh dục (liệt dương)
234. Suy sinh dục
235. Suy sinh dục
236. Dương vật cương cứng dị thường (bệnh cường trung)
237. Chứng mộng du
238. Histeria (ý bệnh)
239. Thấp khớp cấp
240. Thấp khớp cấp
241. Thấp khớp
242. Thấp khớp
243. Thấp khớp
244. Nốt thấp dưới da
245. Thấp khớp cấp
246. Viêm đa khớp dạng thấp
247. Viêm đa khớp dạng thấp
248. Viêm đa khớp dạng thấp
249. Viêm đa khớp dạng thấp
250. Viêm đa khớp dạng thấp
251. Viêm đa khớp dạng thấp
252. Viêm đa khớp dạng thấp
253. Sốt cao
254. Sốt nhẹ
255. Sốt nhẹ
256. Sốt nhẹ
257. Sốt nhẹ (sốt mùa hè)
258. Sốt nhẹ kéo dài
259. Sốt nhiễm khuẩn
260. Sốt sau khi nhiễm nấm